Gãy mâm chày là gì? Các công bố khoa học về Gãy mâm chày

Gãy mâm chày là khi mâm chày bị vỡ, gãy hoặc hỏng do va đập mạnh, sử dụng sai cách hoặc do tuổi tác và độ bền của vật liệu. Gãy mâm chày có thể xảy ra trong các...

Gãy mâm chày là khi mâm chày bị vỡ, gãy hoặc hỏng do va đập mạnh, sử dụng sai cách hoặc do tuổi tác và độ bền của vật liệu. Gãy mâm chày có thể xảy ra trong các môn thể thao sử dụng mâm chày như cầu lông, bóng chuyền, tennis, côn thể thao, vv. Khi gãy mâm chày, việc sửa chữa hoặc thay thế là cần thiết để tiếp tục sử dụng.
Khi mâm chày gãy, có thể xảy ra các vấn đề khác nhau tùy thuộc vào loại mâm chày và nguyên nhân gây gãy. Dưới đây là một số chi tiết về các vấn đề phổ biến liên quan đến gãy mâm chày:

1. Cầu lông: Trong cầu lông, mâm chày thường được làm từ carbon fiber hoặc nhôm. Gãy mâm chày xảy ra do va chạm mạnh, đánh sai kỹ thuật hoặc do tuổi tác và độ bền của mâm. Khi gãy, một hoặc cả hai cánh mâm chày có thể bị vỡ, làm giảm tính ổn định và hiệu suất của cầu thủ.

2. Bóng chuyền: Mâm chày trong bóng chuyền thường được làm từ sợi thủy tinh hoặc composite. Gãy mâm chày thường xảy ra do tác động mạnh hoặc do cú đập không đúng kỹ thuật. Khi gãy, mâm chày có thể bị vỡ hoặc hỏng một cách rõ rệt.

3. Tennis: Trong tennis, mâm chày thường được làm từ graphite hoặc composite. Gãy mâm chày xảy ra do lực va đập mạnh, việc đánh sai cỡ quả hoặc do tuổi tác của mâm chày. Khi mâm chày gãy, nó có thể bể thành nhiều mảnh hoặc chỉ gãy một phần như cánh mâm.

4. Côn thể thao: Mâm chày trong côn thể thao thường được làm từ composite, nhôm hoặc gỗ. Khi gãy, có thể xảy ra các tình huống khác nhau như gãy từ phần đầu của mâm đến phần cánh, hoặc các vết nứt điểm bắt đầu từ các vị trí chi tiết khác nhau trên mâm chày.

Khi mâm chày gãy, thường cần phải thay thế hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng. Việc chọn và sửa chữa mâm chày cần được thực hiện bởi những người có kiến thức và kỹ năng kỹ thuật phù hợp.
Khi mâm chày gãy, có thể xảy ra các vấn đề cụ thể tùy thuộc vào loại mâm chày và nguyên nhân gãy. Dưới đây là một số chi tiết hơn về các vấn đề thường gặp liên quan đến gãy mâm chày trong một số môn thể thao cụ thể:

1. Cầu lông: Trong cầu lông, mâm chày gãy thường xảy ra do các lực va chạm mạnh, đánh không đúng kỹ thuật hoặc do tuổi tác của mâm chày. Gãy mâm chày có thể bao gồm:

- Vỡ cánh mâm: Cánh mâm chày có thể bị vỡ thành nhiều mảnh sau một cú đánh mạnh hoặc từ sự kết hợp của nhiều cú đánh.
- Bung óc cánh: Các cánh mâm chày có thể bung ra hoặc bị nứt, làm giảm tính ổn định và hiệu suất khi đánh.
- Gãy trục: Trục mâm chày, nơi các cánh được kết nối, có thể gãy do quá trình sử dụng lâu dài hoặc do tác động mạnh.

2. Bóng chuyền: Trong bóng chuyền, mâm chày gãy thường xảy ra do cú đập mạnh hoặc đánh không đúng kỹ thuật. Gãy mâm chày có thể bao gồm:

- Vỡ mâm chày: Mâm chày có thể bị vỡ thành nhiều phần hoặc thành các mảnh nhỏ do tác động lực lượng mạnh.
- Bung giữa mâm: Mâm chày có thể bị nứt hoặc bung ra ở phần giữa, làm mất tính cân đối và khả năng tác động của mâm chày.

3. Tennis: Trong tennis, mâm chày gãy thường xảy ra do tác động mạnh, đánh không đúng kỹ thuật hoặc do tuổi tác của mâm chày. Gãy mâm chày có thể bao gồm:

- Gẫy cánh mâm: Cánh mâm chày trong tennis có thể bị gãy hoặc vỡ do tác động lực lượng mạnh.
- Bung cánh mâm: Cánh mâm chày có thể bung ra hoặc bị nứt, làm mất tính cân đối và hiệu suất của mâm chày.

Khi mâm chày gãy, cần phải thay thế hoặc sửa chữa để tiếp tục sử dụng. Việc lựa chọn và sửa chữa mâm chày cần được thực hiện bởi những người có kiến thức và kỹ năng kỹ thuật phù hợp để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "gãy mâm chày":

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT TRÊN MÀN HÌNH TĂNG SÁNG
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 64 Số chuyên đề 5 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho những bệnh nhân gãy kínmâm chày tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập kết hợp tiến cứu và hồi cứu trên 54bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sáng tạiBệnh viện Hữu Nghị Việt Đức, từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 10 năm 2022.Kết quả: Tuổi trung bình 41,59 ± 12,89. Có 52/54 bệnh nhân liền vết mổ thì đầu (96,3%), chỉ có02/54 bệnh nhân liền vết mổ muộn; chức năng 6 tháng sau mổ tốt và rất tốt: lần lượt là 13 (24,1%)và 31 (57,5%), không bệnh nhân nào xuất hiện lệch trục. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả X-quang rất tốttheo Rasmusen ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI (p < 0,05).Kết luận: Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít trên màn hình tăng sánglà phương pháp điều trịhiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.
#Gãy mâm chày #màn tăng sáng.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY ĐỘ V-VI THEO PHÂN LOẠI SCHATZKER BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP KHÓA CÓ SỬ DỤNG MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
  Đặt vấn đề: Gãy mâm chày Schatzker loại V, VI là những gãy xương của đầu trên xương chày phạm khớp gối nặng nề, gây ảnh hưởng đến chức năng vận động gối đáng kể. Kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ bởi màn tăng sáng cho những kiểu gãy này đã được báo cáo với một số kết quả rất khả quan. Nghiên cứu của chúng tôi tin rằng tiếp thêm bằng chứng cho thấy hiệu quả của phương pháp này cho các bệnh nhân với kiểu gãy mâm chày Schatzker loại V, VI. Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá nắn chỉnh, thời gian liền xương và phục hồi chức năng của các bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI được kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Phương pháp, đối tượng: Từ tháng 2/2019 đến tháng 8/2020 chúng tôi đã điều trị cho 40  bệnh nhân gãy mâm chày Schatzker loại V, VI theo phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít khóa có hỗ trợ màn tăng sáng. Đánh giá kết quả dựa trên 2 thang điểm Larson-Botsman và thang điểm Rasmussen. Kết quả: Tất cả bệnh nhân đều liền xương, nắn chỉnh hết di lệch đạt 92,5%, di lệch chấp nhận được 7,5%. Biến chứng nhiễm trùng nông gặp 2 trường hợp (5,0%) thành công điều trị kháng sinh tích cực sớm và chăm sóc vết thương. Phục hồi chức năng đạt rất tốt 85,0% và tốt là 15,0% theo thang điểm Rasmussen. Kết luận: Kết hợp xương nẹp khóa và hỗ trợ màn tăng sáng để điều trị gãy xương mâm chày Schatzker V, VI đã cho kết quả nắn chỉnh thành công cao, thời gian lành xương sớm và phục hồi chức năng rất tốt.
#Gãy mâm chày Schatzker V #VI #Nẹp khóa #màn tăng sáng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT GÃY MÂM CHÀY SCHAUTZKER V, VI BẰNG HAI NẸP VỚI HAI ĐƯỜNG MỔ NHỎ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 1 - 2022
Gãy mâm chày loại V & VI theo phân loại của Schautzker luôn là vấn đề khó khăn trong điều trị phẫu thuật. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá kết quả phẫu thuật gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại schautzker bằng hai nẹp với hai đường mổ nhỏ. Phương pháp nghiên cứu gồm 34 bệnh nhân (21 nam và 13 nữ) gãy mâm chày loại V và VI theo phân loại của Schatzker (24 loại V,  10 loại VI) được phẫu thuật kết hợp xương bằng hai nẹp, vít với hai đường mổ nhỏ. Đánh giá kết quả theo thang điểm của KSS (Knee Society Score). Kết quả: rất tốt có 25 bệnh nhân (74,3%), tốt 7 bệnh nhân (21,2%), trung bình 2 bệnh nhân (4,5%). Biến chứng gặp 21% gồm đau gối (6%), nhiễm trùng nông (6%) và hạn chế biên độ gối (9%). Kết luận: kết hợp xương bằng hai nẹp, vít với hai đường mổ nhỏ mang lại hiệu quả cao trong điều trị gãy mâm chày phức tạp, hạn chế đáng kể các biến chứng mà các phương pháp phẫu thuật thông thường khác thường mắc phải.
#phân loại Schatzker #gãy mâm chầy
Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít điều trị gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu được sử dụng là nghiên cứu mô tả  trên 33 bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 02/2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy trên các bệnh nhân gãy mâm chày được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít, tuổi trung bình 44,4 ± 14,3, thấp nhất 17 tuổi, cao nhất 81 tuổi, độ tuổi hay gặp nhất là từ 20 - 40 tuổi (48,5%). Có 32/33 bệnh nhân liền vết mổ thì đầu (96,96%), chỉ có 01/33 bệnh nhân liền vết mổ muộn; đa phần bệnh nhân có kết quả sau mổ tốt: 19/33 bệnh nhân ổ gãy khít (57,58%) và không lún (57,58%), 31/33 bệnh nhân không có lệch trục hoặc lệch trục < 10°. Tuy nhiên cũng có một số bệnh nhân vẫn có lún ≤ 5mm (42,42%) và có 2 bệnh nhân có lệch trục > 10° (6,06%); tỷ lệ bệnh nhân có kết quả X-quang rất tốt theo Rasmusen ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI (p < 0,05). Chức năng sau mổ theo thang điểm IKDC, kết quả rất tốt: 45,5%, tốt: 30,3%, trung bình: 18,2%, chỉ có 6% có kết quả kém. Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả rất tốt theo chức năng IKDC ở độ I, II, III, IV cao hơn so với độ V, VI, (p < 0,05). Phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít là phương pháp điều trị hiệu quả cho những bệnh nhân gãy kín mâm chày.
#Gãy mâm chày #kết hợp xương #nẹp vít.
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY SCHATZKER V-VI BẰNG NẸP KHOÁ MÂM CHÀY NGOÀI VÀ SAU TRONG QUA HAI ĐƯỜNG MỔ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 500 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá điều trị gãy kín mâm chày Schatzker V VI bằng nẹp vít khoá mâm chày ngoài và sau trong qua hai đường mổ tại khoa Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu và tiến cứu mô tả trên 18 bệnh nhân có gãy kín mâm chày Schatzker V, VI được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2018 đến 01/2021. Tất cả bệnh nhân được hẹn tái khám lâm sàng và kiểm tra phim X – quang sau mổ. Kết quả:  Gãy kín mâm chày loại V (14 ca) và loại VI (4 ca) theo Schatzker với tỷ lệ nam/nữ là 1,25. Trong đó từ 16 đến 45 tuổi chiếm 83.3%. Nhóm nghề nghiệp thường gặp tai nạn chủ yếu là lái xe máy, các nghề tự do và công nhân với tỷ lệ 83.3% và nguyên nhân chấn thương 61.1% là do tai nạn giao thông, 27.8% tai nạn lao động. Sau mổ 100% lành xương với kết quả 88.9% tốt và rất tốt. Phục hồi giải phẫu cải thiện cấu trúc từ đó phục hồi chức năng mang lại kết quả cao hơn với 66.7% đạt tốt và rất tốt. Kết luận: Kết hợp xương gãy kín mâm chày loại V – VI theo Schatzker bằng hai nẹp vít khoá qua hai đường mổ mang lại kết quả phục hồi tốt và rất tốt trong giải phẫu và chức năng.
#Gãy kín mâm chày theo Schatzker #nẹp vít khoá mâm chày qua hai đường mổ
ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY SCHATZKER V-VI BẰNG NẸP KHOÁ MÂM CHÀY DƯỚI HỖ TRỢ CỦA MÀN TĂNG SÁNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐÔNG ANH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá điều trị gãy kín mâm chày Schatzker V VI bằng nẹp vít khoá mâm chày dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng tại khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện đa khoa Đông Anh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 36 bệnh nhân có gãy kín mâm chày Schatzker V, VI được phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Đông Anh từ 01/2019 đến 01/2022. Kết quả: Gãy kín mâm chày loại V (28 ca) và loại VI (8 ca) theo Schatzker. Độ tuổi từ 18 đến 45 tuổi chiếm 86,1% (31BN) với tỷ lệ nam/nữ là 1,43/1. Nguyên nhân chính là tai nạn giao thông chiếm 80,6%, tai nạn lao động và tai nạn sinh hoạt chiếm 19,4%. Tỷ lệ liền xương sau mổ là 100%, với kết quả 88.9% tốt và rất tốt. Với  86,1%  số BN đạt kết quả phục hồi biên độ vận động khớp gối > 120°. Kết luận: Kết hợp xương gãy kín mâm chày loại V – VI theo Schatzker bằng nẹp vít khoá mâm chày dưới sự hỗ trợ của màn tăng sáng mang lại kết quả phục hồi giải tốt và rất tốt về giải phẫu và chức năng.
#Gãy kín mâm chày theo Schatzker #nẹp vít khoá mâm chày #màn tăng sáng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT ÍT XÂM LẤN CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1B - 2023
Đặt vấn đề: Gãy mâm chày là một thách thức đối với các bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình vì mức độ nghiêm trọng của tổn thương xương và các chấn thương phần mềm xung quanh. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu và tiến cứu 23 trường hợp gãy kín mâm chày chẩn đoán xác định bằng thăm khám lâm sàng, hình ảnh XQ và hình ảnh cắt lớp vi tính trước mổ (Schatzker I-VI) được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp xương ít xâm lấn có nội soi hỗ trợ (MIPO) từ tháng 03 năm 2019 đến tháng 04 năm 2022 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả phẫu thuật được đánh giá vào các thời điểm sau phẫu thuật 1 tháng và sau phẫu thuật 6 tháng bằng thang điểm Rasmunssen lâm sàng và XQ, các tai biến – biến chứng (toác vết mổ, dị cảm thần kinh, hội chứng khoang,…). Kết quả: điểm Rasmunssen tăng rõ rệt với điểm trung bình trước phẫu thuật là 9.65 ± 1.85 lên 26.57 ± 2.17 sau 6 tháng (p<0.001), hình ảnh XQ: trước phẫu thuật điểm Rasmunssen XQ trung bình là 6 ± 1.81 tăng rõ rệt lên 16.13 ± 3.08 sau 6 tháng điều trị. Tai biến, biến chứng: toác vết mổ gặp ở 1 bệnh nhân (4,35%),  cảm giác dị cảm ở phía trên trong cẳng chân gặp ở 5 bệnh nhân (21.74%). Kết luận: phẫu thuật MIPO có nội soi hỗ trợ điều trị gãy kín mâm chày mang lại kết quả tốt với khả năng phát hiện và xử lý đồng thời các tổn thương đi kèm, tình trạng lâm sàng và XQ của bệnh nhân cải thiện rõ rệt có ý nghĩa thống kê (p<0.001) khi so sánh giữa thời điểm 6 tháng sau mổ với thời điểm trước phẫu thuật.
#gãy mâm chày #kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn #nội soi hỗ trợ #chấn thương chỉnh hình
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY KÍN MÂM CHÀY CÓ TỔN THƯƠNG CỘT SAU BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG NẸP VÍT
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 74 - Trang 173-179 - 2024
Đặt vấn đề: Gãy mâm chày là loại gãy liên quan đến bề mặt khớp của đầu trên xương chày khớp với đầu xa xương đùi. Trong đó, gãy cột sau mâm chày xảy ra khi cơ chế té mà phần lồi cầu đùi tác động lên khớp gối trong tư thế gối gấp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín mâm chày có tổn thương cột sau bằng phương pháp kết hợp xương nẹp vít. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu 33 bệnh nhân gãy kín mâm chày có tổn thương cột sau có CT scan dựng hình tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ tháng 6/2022 đến tháng 4/2024. Kết quả: Trong nghiên cứu có 6 trường hợp cần ghép xương chiếm 18,2%. 23 bệnh nhân (chiếm 69,7%) có lực vẹo trong tác động làm gãy mâm chày trong, 10 bệnh nhân (chiếm 30,3%) có lực vẹo ngoài tác động làm gãy mâm chày ngoài. 2 trường hợp biến chứng sau mổ chiếm tỉ lệ (6,06%) gồm một trường hợp tổn thương thần kinh mác chung và một trường hợp nhiễm trùng nông. Sau 3 tháng có 26 trường hợp (chiếm 78,8%) đạt kết quả tốt, 6 trường hợp (chiếm 18,2%) đạt kết quả rất tốt và có 1 trường hợp (chiếm 3%) phục hồi chức năng trung bình. Sau 6 tháng tất cả đều cho thấy phục hồi chức năng ở mức tốt và rất tốt. Kết luận: Nhờ sự hỗ trợ của CT scan và việc hiểu hơn về cơ chế chấn thương mà công tác chuẩn bị trước mổ trở nên dễ dàng hơn, giúp phẫu thuật viên định hướng được đường mổ phù hợp, cũng như phương pháp kết hợp xương tối ưu với từng kiểu gãy riêng biệt.
#Gãy cột sau mâm chày #phân loại 3 cột #đường mổ chữ L ngược #thang điểm Rasmussen
8. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY CÓ TỔN THƯƠNG BA CỘT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD11 - Trang - 2024
Gãy mâm chày có thể xảy ra do các cơ chế năng lượng cao như tai nạn giao thông ở người trẻ hoặc do chấn thương năng lượng thấp hơn như ngã ở người cao tuổi. Việc phân loại gãy mâm chày không chỉ giúp ước tính mức độ nghiêm trọng của chấn thương mà còn hỗ trợ lập kế hoạch xử trí và dự đoán tiên lượng sau khi kết hợp xương. Mặc dù có nhiều hệ thống phân loại gãy xương mâm chày, phân loại Schatzker vẫn được sử dụng rộng rãi. Sự phát triển của chụp cắt lớp vi tính đã cho phép hình thành nhiều phân loại khác, giúp hiểu sâu hơn về gãy mâm chày. Năm 2010, Luo và cộng sự đã đề xuất khái niệm ba cột (cột trong, cột ngoài và cột sau). Hệ thống phân loại này hiện đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia trên thế giới. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị gãy mâm chày có tổn thương cả ba cột bằng phương pháp kết hợp xương bên trong. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 21 bệnh nhân gãy kín mâm chày có tổn thương cả ba cột được chẩn đoán qua hình ảnh CT Scan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ trong khoảng thời gian từ năm 2022 đến 2024. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,1 tuổi, với 14 nam và 7 nữ. Tổn thương kèm theo phổ biến nhất là gãy đầu trên xương mác, chiếm 47,62%, tiếp theo là tổn thương dây chằng bên trong, chiếm 14,8%. Thời điểm phẫu thuật sau chấn thương chủ yếu nằm trong khoảng 7 ngày, chiếm 47,62%. Có 5 trường hợp cần ghép xương. Đường mổ phổ biến nhất được sử dụng là "trước ngoài mở rộng hoặc cải tiến + sau trong", chiếm 61,90%. Có 1 trường hợp nhiễm trùng nông vết mổ và 2 trường hợp mất vững phía bên trong. Thời gian liền xương trung bình là 14,6 tuần. Sau 6 tháng, đánh giá kết quả phục hồi chức năng theo thang điểm Rasmussen cho thấy 19 bệnh nhân (chiếm 90,48%) đạt kết quả từ tốt đến rất tốt, trong khi 2 bệnh nhân (chiếm 9,52%) có kết quả trung bình. Kết luận: Khái niệm ba cột là một hệ thống phân loại hữu ích cho chẩn đoán lâm sàng, lập kế hoạch điều trị và đánh giá tiên lượng gãy mâm chày phức tạp.
#gãy mâm chày #khái niệm ba cột #kết hợp xương bên trong
41. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY MÂM CHÀY BẰNG PHẪU THUẬT XÂM LẤN TỐI THIỂU VỚI SỰ HỖ TRỢ MÔ HÌNH IN 3D TRƯỚC MỔ TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 BN từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán gãy mâm chày, được chụp CTscan dựng hình 3D, điều trị phẫu thuật kết hợp xương nẹp vít xâm lấn tối thiểu tại Bệnh viện Thống Nhất – Tp Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 1 năm 2023, được chia làm 2 nhóm trong đó nhóm 1: 30 BN không in mô hình 3D và nhóm 2: 31 BN được in mô hình 3D. Kết quả: thời gian theo dõi trung bình: 13 ± 3.65 tháng (nhóm 2) và 12.67 ± 3.3 tháng (nhóm 1), thời gian phẫu thuật nhóm 2 (126.39 ± 40.51phút) ngắn hơn nhóm 1 (146.93 ± 38.87 phút) (P=0.048) , lượng máu mất nhóm 2 (341 ± 115.11 ml) ít hơn nhóm 1 (409.73 ± 114.87 ml) (P=0.044). Kết quả: 100% BN đạt kết quả tốt đến rất tốt, điểm Rasmussen trung bình nhóm 2 là 28.35 ± 3.58, không có sự khác biệt về giời gian nằm viện, kết quả điều trị giữa 2 nhóm, biến chứng gần: 3.22% (nhóm 2) và 6.7% (nhóm 1)(P=0.612) nhiễm trùng nông vết mổ, chưa thấy các biến chứng như huyết khối tĩnh mạch sâu, chèn ép khoang… Biến chứng xa: 7/31 (nhóm 2) và 8/30 (nhóm 1) cảm giác đau nhẹ khi thay đổi thời tiết và cấn nẹp dưới da.
#phẫu thuật xâm lấn tối thiểu #gãy mâm chày #in 3D
Tổng số: 11   
  • 1
  • 2